- Hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.
- Vần bằng: là các vần có thanh huyền và thanh ngang (không dấu)
Ví dụ: “Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
“Trang – da” là vần bằng các tiếng thứ 6 câu lục và tiếng thứ 8 câu bát.
+ Vần trắc: là các vần có các dấu còn lại: sắc, hỏi, nặng, ngã
Ví dụ: “Tò vò mà nuôi con nhện
Ngày sau nó lớn nó quện nhau đi”
“Nhện – quện” là vần trắc.
+ Vần chân: hiệp vần ở tiếng thứ 6 câu lục và tiếng thứ 8 câu bát.
Ví dụ: “Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang”
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
“Quanh – ngang” là vần chân cuối các câu lục và bát.
+ Vần yêu: là vần ở cuối câu lục hiệp với tiếng thứ 6 câu lục.
Ví dụ: “Thanh minh trong tiết tháng Ba
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh”
“Ba – là” gọi là vần yêu hiệp ở tiếng thứ 6 của 2 dòng.