Hiệp vần là gì? Cách gieo hiệp vần trong thơ? | Lazi.vn

Admin

- Hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.

- Vần bằng: là các vần có thanh huyền và thanh ngang (không dấu)

Ví dụ: “Hoa cười ngọc thốt đoan trang

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.

“Trang – da” là vần bằng các tiếng thứ 6 câu lục và tiếng thứ 8 câu bát.

+ Vần trắc: là các vần có các dấu còn lại: sắc, hỏi, nặng, ngã

Ví dụ: “Tò vò mà nuôi con nhện

Ngày sau nó lớn nó quện nhau đi”

“Nhện – quện” là vần trắc.

+ Vần chân: hiệp vần ở tiếng thứ 6 câu lục và tiếng thứ 8 câu bát.

Ví dụ: “Nao nao dòng nước uốn quanh

Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang”

(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

“Quanh – ngang” là vần chân cuối các câu lục và bát.

+ Vần yêu: là vần ở cuối câu lục hiệp với tiếng thứ 6 câu lục.

Ví dụ: “Thanh minh trong tiết tháng Ba

Lễ là tảo mộ, hội  đạp thanh”

“Ba – là” gọi là vần yêu hiệp ở tiếng thứ 6 của 2 dòng.